EdgeRouter – Hướng dẫn cho người mới bắt đầu với EdgeRouter
EdgeRouter – Hướng dẫn cho người mới bắt đầu với EdgeRouter
Tổng quan
Bài viết này sẽ hướng dẫn
kết nối thiết bị EdgeRouter với Internet trong lần thiết lập đầu, cung cấp các
bước cài đặt chi tiết về các chức năng và hiệu suất phù hợp với hệ thống mạng của
bạn
Chú ý và yêu cầu:
Trình thiết lập thuật
sĩ (Wizards) đã được thêm vào từ phiên bản EdgeOS 1.4.0. Bạn nên nâng cấp lên
firmware mới nhất trước khi làm theo hướng dẫn này.
Mục
Lục
Bước 1: Thiết lập kết nối
ban đầu
Bước 2: Chạy Thuật sĩ
(Wizards)
Bước 3: Hiệu năng thiết
bị
Bước 1: Thiết lập kết nối ban đầu
1.1 kết
nối dây cáp tới cổng Ethernet từ máy tính tới cổng eth0 của EdgeRouter.
1.2 Thay
đổi địa chỉ IP của máy tính thành địa chỉ nằm trong lớp mạng 192.168.1.0/24, có
thể là 192.168.1.11
1.3 Mở
trình duyệt Web và truy cập vào địa chỉ 192.168.1.1 trong thanh nhập địa chỉ
1.4 Đăng
nhập vào Router sử dụng username và password mặc định là : ubnt/ubnt
Chú ý: Nếu WiFi của thiết
bị bạn được bật và đã kết nối tới một mạng WiFi thì sẽ bị xung đột với kết nối
LAN của EdgeRouter. Bạn Nên tắt WiFi trên thiết bị
Phiên bản EdgeOS của bạn
phải là mới nhất. Bạn có thể xem hướng dẫn
nâng lên phiên bản mới nhất tại đây EdgeRouter -
Upgrading EdgeOS Firmware.
Bước 2: Chạy trình thuật sĩ (Wirzads)
Sau này Wirzads đã được
thêm vào ở phần “Basic Setup” Wizards sẽ hoàn thành tất cả các việc cần thiết để
Router kết nối tới internet, Bật mặc định firewall, thiết lập một mạng LAN, and
DHCP. Mỗi mục sẽ được giải thích ở dưới đây.
a. WAN
1. DHCP:
mặc định được đặt sẵn trong wizard. Nếu ISP (Nhà cung câp dịch vụ) cung cấp IP
cho bạn sử dụng DHCP (IP động) thì bạn
phải chọn DHCP cho cổng WAN của bạn.
2. Static:
Nếu ISP cung cấp cho bạn 1 địa chỉ IP tĩnh và Gateway, ISP của bạn sẽ cung cấp thông tin đó bạn sẽ nhập
các thông tin đó bằng tay
3. PPPoE:
Đây là một giao thức ISP sử dụng để xác thực kết nối của bạn.Nếu bạn có thông
tin tài khoản PPPoE mà ISP cung cấp thì bạn sẽ phải nhập thông tin đó gồm PPPoE
account và password để có thể kết nối.
4. Các
nhà ISP hiện nay cung cấp dịch vụ FTTH ( Fiber To The Home) ngày càng phổ biến
và nếu yêu cầu bạn phải sử dụng VLAN để tách riêng với dịch vụ IPTV. Bạn chỉ việc
điền VLAN ID vào kết nối của bạn.
Ghi
chú: Nếu ISP cung cấp cho bạn một địa chỉ IP Tĩnh Public, để cấu hình tốt bạn
nên sử dụng Modem/Router của nhà mạng ở chế độ Bridge như vậy thì địa chỉ IP
Public sẽ đi vào cổng WAN của EdgeRouter (Cách 1) còn nếu bạn sử dụng
Modem/Router của nhà mạng cung cấp IP Private cho EdgeRouter(Cách 2) thì sẽ
không tốt bằng. Như vậy nếu sử dụng cách 1 sẽ giảm được Buffering ( tạm gọi là
dữ liệu tạm thời) và các vấn đề VPN.
b. Firewall
Tích
vào “Enable the default Firewall” ở hộp thoại sẽ thấy tạo ra 2 firewall được áp
dụng trên cổng WAN: một cho hướng local và một cho hướng vào. Có những chính
sách mặc định như sau: - Mặc định sẽ
drop ( tạm dịch là bỏ) hết tất cả các
lưu lượng và chỉ cho phép các lưu lượng thiết lập và các lưu lượng liên quan,
các lưu lượng không hợp lệ cũng drop. Trong điều kiện đơn giản hơn , chính nó sẽ
Block (Chặn) tất cả các lưu lượng bắt đầu tới router và các thiết bị nằm sau nó
điều này bảo vệ EdgeRouter, Nhưng nó vẫn cho phép các lưu lượng yêu cầu truy cập
bởi router hoặc các thiết bị nằm sau nó nhận và yêu cầu các luồng gói tin ( Thiết
lập và các luồng gói tin liên quan).
Ví
dụ: Nếu bạn ở một nơi xa bạn kiểm tra kết nối tới Router bằng cách Pinging địa
chỉ WAN IP Address (Public IP), các lưu lượng ICMP sẽ bị chặn, Nếu bạn muốn cho
phép lưu lượng ICMP bạn sẽ phải tạo một
Quy tắc (Rule) mới trên “WAN_LOCAL” Quy tắc sẽ được trình bày ở hình dưới. Đó
là một ví dụ thêm một quy tắc firewall trong GUI sau khi áp dụng Wirzard, trong
Wizards có một vài chức năng chưa có tích hợp sẵn
c. IPv6
Bật
tính năng IPv6 trong Wizard sẽ cho phép bạn cấu hình router thành “Dual Stack”
có nghĩa là cả hai IPv4 và IPv6 đều hoạt động. Nếu ISP của bạn hỗ trợ IPv6 bạn
sẽ phải xác định “prefix length” ( vd /56 /64), Firewall IPv6 được bật mặc đinh và danh sách các cổng LAN sẽ
cần IPv6 để kết nối.
d. Bridging
Nhìn
chung không nên cho phép Bridging vì Bridged không thể Hardware-offload ( Giảm
tải cho phần cứng), và cũng giảm hiệu năng của thiết bị, bạn nên sử dụng một
Switch dành riêng cho một cổng kết nối trên LAN trên thiết bị nó cho phép bạn sử
dụng nhiều cổng kết nối. Nếu bạn sử dụng thêm thiết bị switch sẽ tốt hơn là bạn
bật Bridging.
e. Local Area Network
Wizard
tự động bật mạng LAN trên cổng eth1 và có lớp mạng mặc định là 192.168.1.1/24
và DHCP được bật sẵn.
Khi
bạn cấu hình một ER-X-SFP như ví dụ này, mỗi cổng đều là một phần có chip tích
hợp chuyển mạch nó cho phép tất cả các port là một phần của switch0 interface nếu
cần thiết. hiệu suất sẽ không bị giảm bởi Switch0 như LAN và mỗi thiết bị sẽ có
đường sẽ có đường truyền tốc độ tối đa.
Có
thể chọn thêm cấu hình thêm một LAN thứ 2 với lớp mạng khác ở các cổng khác.
Ví dụ: Một
ER-X-SFP có eth0 là WAN, eth2-5 là
Switch0 với lớp mạng là 192.168.1.1/24 và eth1 192.168.2.1/24.
Nếu
sử dụng EdgeRouter Lite thì sẽ có eth0 là WAN,eth1 là LAN1 (192.168.1.1/24), và
eth2 là LAN2 (192.168.2.1/24).
Chú
ý: bất kỳ dải địa chỉ IP Private nào đều
có thể sử dụng cho mạng LAN (Local Area Network)
192.168.0.0/16
172.16.0.0/12
10.0.0.0/8
f. Tạo Users
Bạn
nên bảo mật tốt hơn,thay đổi User mặc định ubnt/ubnt và tạo một tài khoản và mật
khẩu của bạn. Mặc dù firewall mặc định đã chặn hết các truy cập từ bên ngoài
internet vào Router, thay đổi tài khoản mặc định là một việc quan trọng để bảo
mật
g. Áp dụng cấu hình
Sau
khi làm các việc cần thiết ở trên đối với hệ thống mạng của bạn, Bạn phải bấm
vào Apply ở phía dưới trang và xác
nhận Reboot (Khởi động lại) EdgeRouter
của bạn.
Mặc
dù không thể điều chỉnh các mục hiện thị cài đặt trong Wizard, Nhưng Wizard sẽ
tự động bao gồm các cấu hình NAT Masquerade và DNS Forwarding
Quan Trọng: Bạn
sẽ cần kết nối vật lý với nhà cung cấp dịch vụ của bạn (ISP) Modem/Router tới
eth0 trên EdgeRouter và sau đó kết nối các thiết bị LAN của bạn tới các cổng đã
cấu hình LAN. Nếu cho phép
Bước 3 Mở Hiệu suất cho thiết bị
Offload
mặc định không được bật vì các phiên bản trước đây chưa được tích hợp, các
phiên bản sau này khi nâng cấp lên thì mới có, bật tính năng này sẽ không làm
thay đổi cấu hình khi bạn cập nhật phiên bản cao hơn
Dưới
đây là các lệnh có sẵn để bật tính năng Offload và tăng hiệu suất
configure
set system offload hwnat enable
set system offload ipsec enable
commit
save
exit
set system offload hwnat enable
set system offload ipsec enable
commit
save
exit
Lệnh
cho các dòng ER khác
configure
set system offload ipv4 forwarding enable
set system offload ipv4 gre enable
set system offload ipv4 pppoe enable
set system offload ipv4 vlan enable
set system offload ipv6 forwarding enable
set system offload ipv6 pppoe enable
set system offload ipv6 vlan enable
set system offload ipsec enable
commit
save
exit
Nguồn: www.ubnt.com
Nhận xét
Đăng nhận xét